Sắp tết rồi...
Chỉ còn...
%D
ngày
%H
giờ
%M
phút
%S
giây

Cung phu thê: Ý nghĩa, vị trí và cách luận giải

20/11/2020 10:08

Khi đi xem tử vi hay bắt đầu học tử vi ta thường thấy có cung Phu Thê và các thầy luận cung này để biết cuộc sống sau khi lập gia đình của đương số có được thuận buồm xuôi gió không, vợ chồng có hạnh phúc không, có mâu thuẫn nhiều không để tìm cách hoá giải. Vậy cung Phu Thê trong lá số tử vi là gì, ý nghĩa của cung Phu Thê như thế nào? Cách luận giải cung phu thê cơ bản? ... Hãy cùng Ngaytot.org tìm hiểu.

cung phu the

Trong lá số Tử vi gia đình của con người gồm có họ hàng (cung Phúc Đức), có cha mẹ (cung Phụ Mẫu), có anh em (cung Huynh Đệ), đây là quan hệ gọi là gia đình lớn. Đến khi trưởng thành người ta xây dựng gia đình riêng, gia đình riêng hay còn gọi là gia đình nhỏ bao gồm có vợ chồng và con cái. 

Cung phu thê là gì? 

Cung Phu Thê gồm chữ “Phu” nghĩa là chồng, chữ “Thê” nghĩa là vợ. Cung này chỉ quan hệ hôn phối người ta còn gọi là cung phối, đối với nữ giới là cung Phu, đối với nam giới là cung Thê gộp chung lại là cung Phu Thê.

Như vậy, định nghĩa một cách tổng quát thì cung Phu Thê là cung chỉ đối tượng hôn phối, quan hệ trong hôn nhân. Những người xuất sắc trong môn Tử Vi có thể khai thác được rất nhiều nội dung quan trọng sâu sắc từ cung vị này. 

Về cung Phu Thê, các vị đương số thường rất muốn biết rõ, vì thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công danh, mà do đường vợ chồng con cái. Ôm tiền bạc nhiều, công danh thật lớn, mà đường vợ con, chồng con hỏng thì cũng không đáng gì. Trái lại, làm chức nhỏ, nghèo, thanh cao nhưng sống vui với chồng con, vợ con đề huề thì cũng thú …

Vị trí của cung phu thê trong lá số tử vi

Cung Phu Thê là cung nằm ở vị trí thứ 11 sau khi xác định cung Mệnh Viên và các cung kế tiếp theo chiều thuận chiều kim đồng hồ.

Bao gồm Phụ Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài Bạch, Tử Tức rồi đến cung Phu Thê.

Với vị trí như vậy, cung Phu Thê luôn luôn xung chiếu cung Quan Lộc, tam chiếu cung Phúc Đức và cung Thiên Di, cung Phu Thê năm giữ cung Tử Tức và cung Huynh Đệ.

Ý nghĩa cung phu thê

Sự nghiệp của một người, đương nhiên chịu ảnh hưởng của đời sống hôn nhân. Thiên Di có nghĩa là đi xa, là vợ chồng chia ly hay gặp gỡ nhau nơi đất khách quê người. Phúc Đức lại chủ về đời sống tinh thần của hôn nhân. Vợ chồng hòa hợp hay xung khắc, gần gũi hay xa lạ tất chịu ảnh hưởng từ cung này. Các sự kiện trong cung Phu-Thê mà nhà thuật số có thể cân nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người:

  • Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở ?
  • Có sự hình khắc, tử biệt sinh ly không?
  • Có xung khắc nhau không ( những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già ?
  • Có mấy đời vợ chồng ? Đàn ông có mấy vợ không ?
  • Vợ hay chồng có tốt không ? (Vợ đẹp, ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện … )

Chính vì trả lời được những thắc mắc trên mà cung phu thê trên lá số tử vi sẽ có ý nghĩa như sau:

  • Thứ nhất: Cung này chỉ về người hôn phối nên dựa vào đó người ta có thể phần nào biết về tính cách, dung mạo, tài năng của người hôn phối trong lá số của mỗi cá nhân.
  • Thứ hai: Cung này báo hiệu một phần khả năng tài chính cũng như sự nghiệp của đối tượng kết hôn. Nhiều người xuất sắc trong lĩnh vực này có thể đoán được phần nào sự nghiệp, tình hình tài chính của nửa kia đương số thông qua cung này.
  • Thứ ba: Cung này chỉ về quan hệ hôn nhân. Tình cảm vợ chồng họ gắn bó, thủy chung hay gập ghềnh, sóng gió, có hòa thuận hạnh phúc hay mâu thuẫn, cãi vã, khắc khẩu. Có tình trạng ly hôn, nhiều vợ, nhiều chồng hay kết hôn nhiều lần hay không?
  • Thứ tư: Đối tượng hôn phối người đó gặp được là ở gần địa phương hay ở địa phương khác. Quan hệ vợ chồng có phải xa nhau vì hoàn cảnh công việc hay không.
  • Thứ năm: Đối tượng hôn phối có giúp đỡ đắc lực trong sự nghiệp của đương số hay không?
  • Thứ sáu: Những người xuất sắc có thể dựa vào hệ thống cung này để đoán về mối quan hệ với gia đình nhà chồng hoặc nhà vợ của đương số.
  • Thứ bảy: Dùng cung này có thể đoán được tình trạng kết hôn sớm hay kết hôn muộn, có lập gia đình hay là người độc thân. Khi nào thì có hạn hôn nhân

Đương nhiên, tất cả những đặc điểm trên không áp dụng cho những người bị bệnh đồng tính và còn phải căn cứ vào các vận trong cuộc đời của đương số nữa. Chẳng hạn đương số có dấu hiệu bất hòa trong quan hệ gia đạo, có thể ly hôn, chia tay nhưng vấn đề là thời điểm nào thì điều đó xảy ra. Hoặc là, đối tượng hôn phối có tính lẳng lơ, đào hoa, không chung thủy nhưng có thời điểm này thì việc ấy diễn ra.

Cách giải đoán cung phu thê xấu - tốt cho từng lá số

Việc luận giải Cung Phu Thê trong Lá Số Tử Vi rất là quan trọng. Bởi nó biểu thị mối quan hệ giữa đương số và người phối ngẫu. Sự nghiệp thành công hay thất bại. Cuộc đời thuận buồm xuôi gió hay trắc trở gập ghềnh. Tất thảy đều không thể bằng có được một người phối ngẫu tốt.

Muốn xem Cung Phu Thê tối hay xấu, cần phải lưu ý một số nguyên tắc sau:

  • Nhiều cát tinh tụ hội chưa hẳn đã có lợi. Như Văn Xương Văn Khúc chủ được người phối ngẫu quan tâm chăm sóc, nhưng cũng có khả năng có tình nhân bên ngoài.
  • Hung tinh ác sát cũng chưa hẳn là không cát. Như Đà La chủ phối ngẫu phương xa. Nhưng nếu gặp Lộc Mã lại chủ tha hương phát tài, hơn nữa cảm tình phu thê có khả năng rất tốt đẹp.

Cho nên tất cần phải tử tế cẩn thận cân nhắc đắn đo

Xem Phu Thê phải xét Mệnh, Thân Phúc

Muốn biết đại cương cung Phu-Thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng phải xem cung Mệnh, Thân và Phúc Đức. Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc Đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, tất cả được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái đó phải ảnh hưởng vào Phu-Thê (đó là chưa kể rằng cung Phu-Thê thuộc nhóm cung Mệnh Thân, và có các cung Phúc Đức, Quan Lộc, Thiên Di chiếu tới)

  • Nếu cung Phu Thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc Đức tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia ly).
  • Nếu Cung Phu Thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc Đức lại xấu, thì những cái tốt của cung Phu-Thê cũng phải giảm đi.

Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu-Thê xấu, lấy vợ lấy chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt , thì cũng Phu-Thê ấy, mà lại được hưởng tốt (Thân ăn về hậu vận, từ tuổi 30 trở ra; đương số lấy vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu cảnh xung khắc rồi phải … ở góa; nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt; lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên làm ra, vợ chồng hòa hợp). Cần nắm vững Mệnh, Thân và Phúc Đức mới giải đoán được đúng cung Phu-Thê.

Ảnh hưởng của chính tinh trên cung Phu Thê

Xin tóm tắt sau đây ý nghĩa các cách ở cung Phu-Thê:

  • Tử-vi tại Ngọ : Hòa hợp đến già, khá giả
  • Tư-Phủ đồng cung : Hòa hợp đến già, khá giả
  • Tử-Tướng đồng cung : Cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá giả, ăn ở được với nhau.
  • Từ-Sát đồng cung : Tiên trở hậu thành và lập gia đình trễ mới tốt.
  • Tử-Phá đồng cung :Hình khắc hoặc kém thuận hòa.
  • Tử-Tham đồng cung :Thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.
  • Liêm Trinh đơn thủ tại Dần Thân: Mấy lần lập gia đình.
  • Liêm-Phủ đồng cung : Trễ mới tốt, chung sống tốt, khá giả.
  • Liêm-Tướng đồng cung : Bất hòa.
  • Liêm-Sát đồng cung : Hình khắc muộn mới tốt.
  • Liêm-Phá đồng cung : Bất hòa.
  • Liêm-Tham đồng cung : Xung khắc.
  • Thiên Đồng tại Mão : Trễ mới tốt.
  • Thiên Đồng tại Dậu : Bất hòa.
  • Thiên Đồng tại Tý dễ gần, dễ xa.
  • Thiên Đồng tại Thìn Tuất : Xung khắc.
  • Đồng Lương đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
  • Đồng, Nguyệt tại Tý đồng cung : Đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
  • Đồng, Nguyệt tại Ngọ : trễ mới tốt.
  • Đồng Cự : Xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.
  • Vũ Khúc tại Thìn Tuất : Trễ mới tốt
  • Vũ Phủ đồng cung : Có bất hòa, nhưng khá giả đến già.
  • Vũ Tường đồng cung : Vợ đảm, chồng sang. Có xích mích, nhưng khá giả đến gi 
  • Vũ Tham đồng cung : Trễ mới tốt.
  • Vũ Phá đồng cung : Giỏi, trễ mới tốt
  • Vũ Sát đồng cung : Hình khắc, dễ xa nhau.
  • Thái Dương sáng : Hòa hợp, khá giả đến già.
  • Thái Dương tối: Cưới xin trắc trở , trễ mới tốt.
  • Nhật-Cự đồng cung tại Dần : Bất hòa nhưng chung sống đến già.
  • Nhật-Cự đồng cung tại Thân : Trễ mới tốt.
  • Nhật-Nguyệt đồng cung : Khá giả, nhưng trễ mới tốt.
  • Thiên Cơ ở Tỵ, Ngọ, Mùi :Thành hôn sớm, khá giả, ở được với nhau
  • Thiên Cơ ở Hợi, Tý, Sửu : Trễ mới tốt.
  • Cơ Lương đồng cung : Lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.
  • Cơ Cự đồng cung : Người xứng đáng, trễ mới tốt.
  • Cơ nguyệt đồng cung ở Thân : Người xứng đáng, cưới sớm.
  • Cơ nguyệt đồng cung ở Dần :Hay khó khăn, trễ mới tốt.
  • Thiên Phủ ở Tị, Hợi : Khá giả, hòa thuận đến già.
  • Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu : Khá giả và chung sống đến già tuy hay cãi nhau.
  • Thái Âm sáng : Khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.
  • Thái Âm tối : Bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.
  • Tham Lang tại Thìn, Tuất, Tý, Ngọ : Tốt, nhưng hay ghen. Trễ mới tốt.
  • Cự Môn tại Tý, Ngọ, Hợi : Khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.
  • Cự Môn tại Thìn, Tuất, Tỵ : Xung khắc, hay bỏ nhau.
  • Thiên Tướng : Trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.
  • Thiên Lương Tý Ngọ :Vợ đẹp, chồng sang, khá giả.
  • Thất Sát : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
  • Phá Quân : Trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.

Cụ thể như sau: 

Tử Vi Cung Phu Thê

Khi Sao Tử Vi ở Cung Phu Thê, chủ về người phôi ngẫu có tính gia trưởng, tính thống trị, mà cũng có tinh thần trách nhiệm. Tử Vi Hóa Quyền, chủ về vợ đoạt quyền chồng, hôn nhân tuy không như ý nhưng không dễ nói lời chia li.

  • Gặp cát tinh, nữ mệnh chủ về chồng vinh hiển, nam mệnh chủ về vợ có khí khái đàn ông.
  • Gặp hung tinh, thì nội tâm đau khổ nhưng bề ngoài vẫn khoan dung.

Tử Vi độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, không có cát tính, chủ về gần nhau thì ít mà xa nhau thì nhiều, hoặc bằng mặt mà không bằng lòng, hoặc có xu hướng hay hứng thú khác nhau, hoặc người phối ngẫu bị ám tật.

  • Tử Vi ở cung Tí thì người phôi ngẫu có tính hướng nội
  • Tử Vi ở cung Ngọ thì người phối ngẫu có nghề nghiệp đặc biệt.
  • Tử Vi độc tọa Tý Ngọ, Nam mệnh nên lấy vợ nhỏ tuổi. Nữ mệnh nên lấy chồng lớn tuổi hơn mình.

Tử Vi Phá Quân đồng cung thì phần nhiều lấy vợ lớn tuổi hơn mình, còn chủ về nạp thiếp, hoặc có tình nhân bên ngoài. Nữ mệnh nên lấy chồng lớn tuổi hơn mình. Chủ về vợ chồng gần nhau ít mà xa nhau nhiều, hoặc có sóng gió, trắc trở.

Tử Vi Thiên Phủ đồng cung thì nội tâm thường có tâm sự giấu kín. Chủ về hôn nhân muộn, nhưng có thể sống đến bạc đầu.

Tử Vi Tham Lang đồng cung thì chủ vợ có chí đàn ông, khó tránh hình khắc, nên kết hôn muộn. Người phối ngẫu nhiều tài nghệ, có tình cảm thú vị. Gặp sát tinh thì trăng gió, gặp đào hoa thì có tình nhân bên ngoài, rơi vào mê lộ nhưng cuối cùng biết quay trở về. Nếu Cung Phu Thê vô chính diệu, đối cung có “Tử Vi Tham Lang”, mà tứ sát cùng chiếu cung phu thê. Kình Dương và Linh Tinh lại đổng độ với “Tử Vi Tham Lang”, thì trái lại, không có niềm vui gia đình.

Tử Vi Thiên Tướng đồng cung ở hai cung Thìn hoặc Tuất, là “Thiên La Địa Võng”, dễ xảy ra thay đổi bất ngờ. Vợ tuy có thể giúp chồng về sự nghiệp nhưng bạc tình. Nên kết hôn muộn. Nam mệnh nên lấy vợ nhỏ tuổi.

Tử Vi Thất Sát đồng cung là người phối ngẫu có thuật giữ chồng, có lực khai sáng, giỏi nói năng.

Sao Thiên Cơ Cung Phu Thê

Khi Sao Thiên Cơ ở Cung Phu Thê, điều này chủ về người phối ngẫu dễ thích ứng hoàn cảnh, tình cảm dễ thay đổi. Không nên gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Hỏa Tinh, Linh Tinh. Chủ về tình cảm thay đổi thường do tính tự do phóng khoáng, thích sao làm vậy mà ra. Gặp hạn tốt có thể hòa hợp trở lại. Người phối ngẫu có nhiều tài, nam mệnh nên lấy vợ nhỏ tuổi hơn mình, cần phải chênh lệch từ ba tuổi trở lên, vợ tính tình khéo léo, cơ trí và biết chăm lo gia đình, dễ bất hòa với thân gia, gặp các sao sát, kị thì càng đúng. Thường có hôn lễ một cách không chính thức, hoặc chủ về người phối ngẫu thích đầu cơ lợi dụng.

  • Thiên Cơ độc tọa ở cung Sửu thì chủ về người phối ngẫu dễ đi xa, li biệt.
  • Ở cung Mùi thì chồng dễ bị dụ dỗ, trước hôn nhân dễ xảy ra sóng gió, trắc trở.
  • Thiên Cơ độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, chủ về tình cảm dễ thay đổi, yêu đương hay bị trở ngại. Nữ mệnh đoan trang gặp người không đàng hoàng.

Thiên Cơ Thái Âm đồng cung thì hôn nhân ắt phải có một thời kì sóng gió, trắc trở. Gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Hỏa Tinh, Đà La, Văn Xương, Hóa Kị thì càng nặng. Gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền và lục cát tinh thì văn nhã phong lưu, được vợ là người thông minh, nên lấy người nhỏ tuổi hơn mình.

Thiên Cơ Cự Môn đồng cung thì trước hôn nhân dễ xảy ra sóng gió, trắc trở. Cũng chủ về nửa cuộc đời phiêu bạt, hoặc sớm thành cô quả, nhẹ thì bằng mặt mà không bằng lòng, người phối ngẫu mê cờ bạc hoặc có tình nhân bên ngoài.

Thiên Cơ Thiên Lương đồng cung thì trước hôn nhân từng li hôn, hoặc bị gia đình phản đối. Sau kết hôn dễ có sóng gió, trắc trở, hoặc người phối ngẫu bị nạn tai tật bệnh, nhưng rốt cuộc có thể hóa giải.

Sao Thái Dương Cung Phu Thê

Khi Sao Thái Dương ở Cung Phu Thê, nếu hội Kình Dương, Đà La là lúc đầu nồng ấm về sau nguội lạnh, chủ về kết hôn không chính thức. Nữ chủ về người phối ngẫu quý hiển. Thái Dương lạc hãm thì người phối ngẫu bình thường, nhưng cũng được đầm ấm

  • Thái Dương hãm mà Hóa Ky, chủ về vợ thì đa nghi, chồng thì nhiều nạn tai tật bệnh, hoặc dễ chia ly.
  • Thái Dương gặp cát tinh, nam chủ về nhờ vợ mà được quý.
  • Thái Dương ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nên kết hôn muộn. Nam mệnh thì được vợ kiên trinh, biết chăm lo gia đình. Nữ mệnh có chồng lớn tuổi, lạnh nhạt mà tự cam chịu. Dù tình cảm có sóng gió, trắc trở, rốt cuộc cũng được hóa giải. Gặp nhiều sao trong lục cát tính, lại gặp thêm sát tinh và sao đào hoa, thì vợ chồng đều có tình nhân bên ngoài.
  • Thái Dương ở hai cung Sửu hoặc Mùi mà có Thái Âm đồng độ, có sự thay đổi trước hôn nhân hoặc sau kết hôn. Gặp lục sát tinh, Hóa Kỵ, Tả Phụ, Hữu Bật thì càng nặng, chủ về người phối ngẫu ích kỉ, thân gia bất hòa. Nữ mệnh thì nặng hơn nhiều, chủ về làm vợ lẽ.

Thái Dương gặp Phá Quân thì thành hôn mà không có nghi lễ chính thức.

Thái Dương Cự Môn đồng cung ở cung Dần rất có lợi, không có Hóa Kỵ và Hữu Bật thì đẹp đôi, cũng chủ về lấy người khác văn hóa.

Thái Dương Thiên Lương đồng cung ở hai cung Mão hoặc Dậu, chủ về ly tán rồi xum họp. Hoặc trước hôn nhân có trở lực, người phối ngẫu gặp hiểm nạn, rốt cuộc có thể hóa giải. Nữ mệnh chồng không nên kinh doanh làm ăn.

Thái Dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, gặp cát tinh, chủ về người phối ngẫu nhường nhịn. Gặp sát tinh nên lấy chồng lớn tuổi, lấy vợ nhỏ tuổi, nên kết hôn muộn.

Thái Dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi: 

  • Ở cung Tị thì tốt hơn cung Hợi.
  • Ở cung Tị chỉ chủ về hôn nhân không có nghi lễ chính thức.
  • Ở cung Hợi, kết hôn sớm phần nhiều chủ về li dị, là một đôi không hoàn mĩ, còn chủ về vợ tính cương cường.

Vũ Khúc Cung Phu Thê

Khi Sao Vũ Phúc ở Cung Phu Thê. Bởi Vũ Khúc chủ về cô độc và hình khắc nên nếu gặp Thất Sát, Phá Quân, chủ về ba lần nhân duyên. Vũ Khúc nhập miếu thì khó tránh khỏi việc kết hôn muộn.

Vũ Khúc Thiên Phủ” ở hai cung Tí hoặc Ngọ, cần phải gặp sao lộc mới chủ về hôn nhân hạnh phúc, hội Liêm Trinh Hóa Lộc mới là tốt.

  • Nếu Vũ Khúc Hóa Lộc, nam mệnh chủ về vợ có năng lực làm việc giỏi hơn chồng.
  • Nếu đối cung là Thất Sát đồng độ với Lộc Tồn, thì tình hình “vợ đoạt quyền chồng” càng nghiêm trọng. Nam mệnh nếu cung mệnh có Hỏa Tinh, Linh Tinh thì chủ về ở rể.

“Vũ Khúc Thiên Phủ” ở hai cung Tí hoặc Ngọ, nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, nữ mệnh chủ về hôn nhân giữa chừng đứt đoạn, do chồng mắc bệnh, hay chồng thay lòng đổi dạ, có người khác. Nam mệnh chủ về vợ chồng sinh ly. Nếu có nhiều sát tinh hội hợp, thì đây là mệnh tái hôn. Nếu gặp các sao phụ, tá, nam mệnh hay nữ mệnh đều chủ về bị người đã có gia đình theo đuổi. Gặp “sao lẻ” phụ, tá, thì đây là mệnh tái hôn. Có các sao đào hoa hội hợp, thì sau kết hôn vẫn bị người đã có gia đình theo đuổi, nữ mệnh càng nặng.

Đối với “Vũ Khúc Thiên Phủ” ờ hai cung Tí hoặc Ngọ, các cung hạn Phá Quân, “Tử Vi, Thiên Tướng”, Thiên Đồng, “Thiên Cơ, Cự Môn” là đại vận hoặc lưụ niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.

“Vũ Khúc Tham Lang” ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thông thưòng chủ về người bạn đời keo kiệt, bủn xỉn, xem nặng tiền bạc, lúc nào cũng kiểm soát tiền bạc của người bạn đời. Có Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc hội chiếu thì không đúng, chủ về chồng giàu có sung túc, hoặc vợ có thể tự mình làm ăn, kinh doanh. Trường hợp đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, chủ về tình cảm vợ chồng trước nồng ấm sau nguội lạnh. Nếu có các sao đào hoa tụ tập, sẽ chủ về trước hôn nhân và sau kết hôn đều có tình huôhg rối rắm về tình cảm.

  • “Vũ Khúc, Tham Lang” đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, có Hóa Kỵ, chủ về vì người bạn đời mà phá tài. Gặp các sao khoa văn hay đào hoa, sẽ chủ về thay lòng đổi dạ, có người khác, gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, sẽ chủ về không có lạc thú khuê phòng, hoặc chủ về tái hôn.
  • Đối với “Vũ Khúc Tham Lang” ở cung phu thê, các cung hạn “Thiên Cơ, Thiên Lương”, “Thiên Đồng, Thái Âm” thủ cung phu thê, là đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt. Vũ Khúc Hóa Kỵ, nữ mệnh, đặc biệt lấy cung hạn phu thê “Thiên Cơ, Thiên Lương” (mượn sao nhập cung) để định cát hung của chồng.

“Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, cần phải cương nhu tương tế mới chủ về hôn nhân tốt đẹp. Nếu gặp Tả Phụ, Hữu Bật, thì chủ về vợ chồng giúp đỡ nhau.

  • “Vũ Khúc, Thiên Tướng” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, quá cứng rắn thì nhân duyên vợ chồng không lâu bền (nam mệnh lại chủ về bị vợ chi phối), quá nhu thì bị người bạn đời gây lụy, đều không phải là mệnh cục tốt đẹp. Nếu bị Hỏa Tinh, Linh Tinh giáp cung, hay Kình Dương, Đà La giáp cung, thì mức độ bất lợi càng nặng. Nhưng trường hợp “Vũ Khúc Thiên Tướng” bị Hỏa Tinh, Linh Tinh giáp cung, mà đối cung có Lộc Tồn, Thiên Mã, thì chủ về người bạn đời hoặc bản thân đương số phải bôn ba vất vả, khiến vợ chồng gặp nhau thì ít mà xa nhau thì nhiều.
  • “Khi Sao Vũ Khúc và Sao Thiên Tướng” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, gặp các sao đào hoa, và “sao lẻ” phụ, tá, chủ về sau kết hôn vẫn dễ có tình yêu với người đã có gia đình. Nếu là “Hình kị giáp ấn”, thì rơi vào vũng bùn của tình cảm mà không thể tự đứng lên được. Nếu là “Tài ấm giáp ấn”, sẽ chủ về tình yêu có tính chất ỷ lại vào đối tượng.
  • Đối với “Vũ Khúc Thiên Tướng” đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, các cung hạn “Thái Dương, Thiên Lương”, “Thiên Đồng, Cự Môn”, và “Vũ Khúc, Thiên Tướng” là những đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.

Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, thường chủ về kết hôn muộn, nếu không, phần nhiều sẽ có hối tiếc trong hôn nhân, ở cung Dậu thì càng nặng.

  • Trường hợp “Vũ Khúc Thất Sát” ở cung Mão, thì Thái Dương ở cung Thìn là miếu vượng, Thái Âm ở cung Tuất cũng là miếu vượng.
  • Trường hợp “Vũ Khúc Thất Sát” ở cung Dậu thì Thái Dương ở cung Tuất, Thái Âm ở cung Thìn, đều là cung lạc hãm, cho nên cung Dậu không bằng cung Mão (xem hôn nhân, ngoài cung phu thê, còn cần phải xem kèm tình hình “miếu vượng lợi hãm” của Thái Âm Thái Dương).

“Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, nếu Vũ Khúc Hóa Kỵ, hoặc hội Liêm Trinh Hóa Kỵ, lại gặp tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp tụ tập ở tam phương tứ chính, chủ về người bạn đời bị tai nạn bất ngờ, hoặc vì người bạn đời mà bị phá tán, thất bại. Thời kì ứng nghiệm thường là đến lưu niên Vũ Khúc, Liêm Trinh Hóa Kỵ trùng điệp, hoặc Kình Dương, Đà La trùng điệp. Luận đại hạn thì lúc đến các cung hạn mượn “Liêm Trinh Tham Lang”, hoặc Thiên Tướng thủ cung phu thê.

“Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, bản cung không gặp sát tinh, mà tam phương gặp sát tinh, sẽ chủ về người bạn đời dãi dầu sương gió, phiêu lưu ở bên ngoài, gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, hoặc gặp Thiên Mã thì càng đúng. Nếu tam phương gặp thêm các sao phụ, tá cát, thì người bạn đời nên theo võ nghiệp. Nếu tam phương có Hỏa Tinh, Thiên Trù đồng độ, hoặc Phá Quân có sao lộc gặp Hỏa Tinh, thì người bạn đời nên kinh doanh ngành ẩm thực.

“Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, cũng chủ về người bạn đời tính cách cứng rắn. Hễ cung phu thê gặp “Vũ Khúc, Thất Sát”, cung phúc đức ắt sẽ là “Tử Vi Phá Quân”, cho nên chủ về người bạn đời tính cách cứng rắn, thường thường khó hòa hợp. Có hòa hợp được hay không, cần phải xem nhóm tinh hệ “Liêm Trinh Tham Lang” có sắc thái gì. Nếu có sắc thái tình cảm thì có thể hòa hợp. Nếu thiên nặng về ham muốn vật chất, thì hai vợ chồng đều muốn khống chế nhau. Trong tình hình này, cung mệnh mà có sao đào hoa thì vẫn chủ về vợ chồng sống với nhau đến bạc đầu.

“Vũ Khúc Thất Sát” đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, rất kỵ Hỏa Tinh, Đà La đồng độ, chủ về tái hôn. Gặp “sao lẻ” Văn Xương hay Văn Khúc, hoặc Hóa Kỵ, chủ về thành thân mà không có hôn lễ chính thức. Trường hợp sát tinh nặng, Vũ Khúc Hóa Kỵ, chồng có bệnh kín, hoặc mắc bệnh phổi.

Vũ Khúc độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nên kết hôn muộn, có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ, chủ về thành hôn hấp tấp, vội vàng, được cát hóa và có sao cát, thì người bạn đời tinh tế, sắc sảo, có năng lực làm việc, gặp các sao sát, kị, hình, chủ về vợ chồng sinh ly tử biệt, sát tinh nhẹ thì vì người bạn đời mà phá tài.

Vũ Khúc ở hai cung Thìn hoặc Tuất khắc hại khá ít, nhưng đến đại hạn Phá Quân, Thất Sát thủ cung phu thê, gặp các sao sát, kị, hình tụ tập, cũng chủ về có khắc hại. Trường hợp hội Tham Lang ở đối cung, có Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh đồng cung, phần nhiều chủ về tình yêu nồng cháy, nhưng cũng nhiều trắc trở, có Thiên Diêu đồng độ thì càng nặng. Vũ Khúc ở cung Thìn tốt hơn ở cung Tuất, xem Thái Dương, Thái Âm miếu hay hãm thì biết.

Đối với Vũ Khúc ở hai cung Thìn hoặc Tuất, các cung hạn Phá Quân, Thất Sát, Thiên Lương, Cự Môn là ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.

“Vũ Khúc Phá Quân” đồng độ ở hai cung Tị hoặc Hợi, gặp các sao sát, kị, hình, hôn nhân ắt sẽ bất lợi, nên kết hôn muộn, nếu không cũng chủ về tái hôn, làm nhị phòng hay kế thất. Ngại nhất là có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, phần nhiều chủ về oán hận người bạn đời.

  • “Vũ Khúc Phá Quân” đồng độ ở hai cung Tị hoặc Hợi, được cát hóa, có sao cát, sẽ chủ về người bạn đời tinh tế, sắc sảo, bản thân đương số bị người bạn đời khống chế.
  • Nếu “Vũ Khúc Phá Quân” có Lộc Tồn, Thiên Mã cùng bay đến, hoặc có Lộc Tồn, Thiên Mã vây chiếu, sẽ chủ về vợ chồng mỗi người một nơi, gặp nhau thì ít mà xa nhau thì nhiều. Có Hỏa Tinh, Linh Tinh hoặc Địa Không, Địa Kiếp đồng độ, chủ về vợ chồng hữu danh vô thực.
  • “Vũ Khúc Phá Quân” ở hai cung Tị hoặc Hợi, được cát hóa và có sao cát, Thất Sát kèm sao lộc đến hội, nam mệnh chủ về nhờ vợ mà kiếm được tiền, nữ mệnh chủ chồng phú quý. Trường hợp ở cung Tị tốt hơn ở cung Hợi.
  • Đối với “Vũ Khúc Phá Quân” ở hai cung Tị hoặc Hợi, các cung hạn Thiên Đồng, Cự Môn, Thiên Lương, Thái Dương là ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.

Hễ Vũ Khúc ở cung phu thê, có Văn Khúc Hóa Kỵ đồng độ, đều chủ về không có hôn lễ chính thức. Nếu thành cách cục “Linh Xương Đà Vũ”, thì hôn nhân ắt sẽ đổ vỡ, thậm chí “hình khắc” người bạn đời.

Sao Thiên Đồng ở Cung Phu Thê

Khi Sao Thiên Đồng ở Cung Phu Thê. Nếu gặp lục cát tinh, chủ về người phối ngẫu xinh đẹp, ung dung, tự nhiên, lịch sự. Nữ mệnh Thiên Đồng thủ Cung Phu Thê gặp tứ sát, Hóa Kỵ, chủ về hữu danh vô thực, làm nhị phòng, hoặc li hôn, tái giá. Hoặc người phối ngẫu bị tật bệnh nạn tai. Gặp Cự Môn thì điều tiếng liên miên.

  • Nam nữ đều nên kết hôn muộn, chủ về đã đính hôn rồi hủy bỏ hôn ước sau đó mới kết hôn.
  • Hoặc lấy nhau nhưng không cử hôn lễ chính thức.
  • Nếu không, thì dễ có nhiều vợ, khó tránh lấy vợ nhỏ tuổi. Gặp tứ sát cũng chủ về hữu danh vô thực.

Thiên Đồng Cự Môn, chủ về trắc trở, trước hôn nhân xảy ra sóng gió. Nữ mệnh gặp bản cung, có thể lấy chồng sang quý. Chủ về không có danh phận chính thức, nếu không, đến trung niên có thể xảy ra sóng gió.

Thiên Đồng Thiên Lương đồng cung,  thời kì tân hôn và lúc già thì cát, thời kì trung niên gần nhau ít mà xa nhau nhiều, hoặc tái hôn. Cũng chủ về sau khi li hôn có thể lấy vợ đẹp, hoặc lấy chồng đa tài. Nam mệnh chủ về lấy được vợ giỏi giang biết chăm lo gia đình. Nữ mệnh chủ về bản thân vất vả chăm lo gia đình.

  • Thiên Đồng độc tọa ở hai cung Mão hoặc Dậu. Ở cung Mão nện kết hôn sớm. Ở cung Dậu nên kết hôn muộn. Nữ mệnh thiếu duyên với chồng, trung niên cô độc. Gặp các sao đào hoa như Hàm Trì, Hồng Loan, Thiên Hỉ, chủ về tình cảm thay đổi, có người khác.
  • Thiên Đồng độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, chủ về yêu đương gặp trở ngại, sau kết hôn ở nơi khác. Vợ chồng không cùng xu hướng, sở thích. Ở cung Tuất nặng hơn.
  • Thiên Đồng độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, chủ về hình dáng, địa vị sang hèn, tư tưởng đều không hợp nhau, thân gia bất hòa, dễ có tình nhân bên ngoài.

Thiên Đồng Thái Âm đồng cung, chủ về nên lấy chồng lớn tuổi. Hoặc lấy được vợ có năng lực làm việc. Nữ mệnh dễ nảy sinh thay đổi tình cảm, chỉ cuộc hôn phôi cuối cùng mới đẹp.

Liêm Trinh ở Cung Phu Thê

Khi Sao Liêm Trinh ở cung Phu Thê, bởi Liêm Trinh chủ về hình khắc. Nên nếu gặp nhiều sát tinh thì phải đôi ba lần vợ (khắc ba lần).

  • Nam mệnh lấy được vợ đẹp, gặp Hóa Kỵ thì ly hôn rồi tái hôn lấy được vợ đẹp. Gặp đào hoa thì vợ có tình nhân bên ngoài, gặp Thất Sát, Phá Quân thì vợ chồng bất hòa, gặp tứ sát thì hình khắc, vì chuyện tinh cảm nam nữ mà có kiện tụng.
  • Nữ mệnh, Liêm Trinh gặp sát tinh, chủ về chồng chỉ có hư danh, hoặc chủ về không cử hành hôn lễ.
  • Liêm Trinh độc tọa hai cung Dần hoặc Thân, chủ về gần nhau ít mà xa nhau nhiều. Nam mệnh chủ về lấy được vợ thanh bạch. Gặp các sao sát, kỵ, vẫn có sóng gió, trắc trở. Nữ mệnh thì chồng không có tình cảm thú vị.

Liêm Trinh gặp Thiên Phủ, chủ về người phối ngẫu tính cương cường, khó tránh khắc khẩu.

Liêm Trinh Thiên Tướng đồng cung, gặp Tả Hữu, lục sát, Văn Xương, Văn Khúc,Hóa Kỵ, chủ về chia ly. Hoặc người phối ngẫu không trung trinh. Sát tinh nặng thì chủ về tranh chấp bất hòa, không có con cái.

Liêm Trinh Thất Sát đồng cung chủ về vợ đẹp mà dâm. Gặp cát tinh thì có thể tránh được họa. Gặp Tả Phụ, Hữu Bật, lục sát, Hóa Kỵ thì hôn nhân bất lợi. Nữ mệnh chủ về có chồng giỏi quản lý tài chính.

Liêm Trinh Phá Quân đồng cung gặp sát tinh thì chủ về bất hòa. Không có sát tinh thì chủ về hôn nhân mĩ mãn, nhưng cũng có tình nhân bên ngoài.

Liêm Trinh Thiên Phủ đồng cung chủ về tình cảm bất hòa, có tranh chấp, người phối ngẫu giỏi giao tế. “Liêm Trinh Thiên Phủ” gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Kỵ, lục sát, chủ về có người bên ngoài, người phối ngẫu tính cương mà không khắc. “Liêm Trinh, Thiên Phủ” gặp sao đào hoa, chủ về yêu người đã có chồng.

Liêm Trinh Tham Lang đồng cung phần nhiều chủ về người phối ngẫu xính đẹp. Nam mệnh chủ về vợ không hiền thục nhưng giỏi giao tiếp thù tạc.

Thiên Phủ Cung Phu Thê

Khi Sao Thiên Phủ ở Cung Phu Thê, chủ về người phối ngẫu làm việc có năng lực, cũng giỏi quản lý tài chính. Người phối ngẫu có gia thế hoặc xu hướng, sở thích hợp nhau.

  • Nam mệnh chủ về có vợ thông minh, nhỏ tuổi.
  • Nữ mệnh chủ về lấy chồng sang quý, lớn tuổi.
  • Thiên Phủ độc tọa ở hai cung Sửu hoặc Mùi, chủ về có vợ hiền thục, nhưng vẫn có thiếp hoặc có tình nhân bên ngoài. Hoặc chủ về có vợ tái hôn, người vợ thứ hai thông minh đa tài, biết chăm lo gia đình. Nữ mệnh Thiên Phủ độc tọa cung phu thê ở cung Sửu hoặc Mùi, chủ về cát tường.

Thiên Phủ lâm hãm địa gặp sát tinh, chủ về sủng ái vợ lẽ mà quên đi chính thât. Thiên Phủ ở hãm địa mà có cát tinh hội hợp chủ về giống như chia ly mà không chia ly, tình cảm còn vấn vương, không dứt khoát. Nữ mệnh phần nhiều nội tâm bất mãn.

Thiên Phủ có Vũ Khúc đồng độ, là theo đuổi người đã có gia đình. Thiên Phủ có Vũ Khúc đổng độ mà gặp sao sát, hình thì nhiều ảo tưởng, phần nhiều làm vợ lẽ, nếu không dễ sinh li tử biệt.

Thiên Phủ độc tọa ở hai cung Mão hoặc Dậu, gặp sát tinh, chủ về có người bên ngoài. Không có sát tinh thì chủ về người phối ngẫu dịu dàng, biết quan tâm, chăm sóc vợ (hoặc chồng).

Thiên Phủ độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, thường kết hôn muộn. Gặp các sao sát, kị, hoặc cung mệnh có Vũ Khúc Hóa Kị, thì chủ về hôn nhân có thay đổi. Gặp Thái Âm, Thiên Mã thì dễ sinh li tử biệt, khó tránh tình huống vợ đoạt quyền chồng, có cát tinh cũng vậy.

Thái Âm Cung Phu Thê

Khi Sao Thái Âm ở Cung Phu Thê.

  • Nam mệnh chủ về có vợ nhỏ tuổi, thông minh, xinh đẹp, có thêm Văn Xương, Văn Khúc thì cực đẹp, cũng chủ về dễ có nhiều vợ.
  • Nữ mệnh chủ về lấy chồng lớn tuổi, dễ kết hôn sớm.
  • Thái Âm gặp tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp, sao kỵ thì không khắc nhưng chủ về sinh ly.
  • Thái Âm gặp cát tinh, chủ về người phối ngẫu giàu có.

Nữ mệnh có Thái Âm ở cung phu thê, gặp “tam hóa cát”, bên ngoài thì giỏi giao tiếp thù tạc, ở nhà thì có thể vỗ về, an ủi chồng. Nữ mệnh có Thái Âm ở cung phu thê rất ngại Hóa Kỵ, chủ về người phối ngẫu rời xa quê hương, hoặc không có duyên với lục thân của mệnh tạo.

Thái Âm độc tọa ở hai cung Mão hoặc Dậu, nam mệnh tốt hơn nữ mệnh, chủ về tình yêu gặp nhiều sóng gió trắc trở, sau mới lấy nhau. Nếu gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Kị, chủ về chồng có tình nhân bên ngoài.

Thái Âm độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, trước hôn nhân gặp nhiều sóng gió, trắc trở, sau kết hôn thì mĩ mãn.

Thái Âm độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nên là nam mệnh mà không nên là nữ mệnh. Ở cung Hợi tốt hơn cung Tị. Nếu gặp các sao sát, kỵ, Tả Phụ, Hữu Bật, nếu lấy chồng lớn hơn mình từ mười tuổi trở lên thì có thể sống với nhau đến bạc đầu, nếu không sẽ có sóng gió, trắc trở… Thái Âm độc tọa ở cung Hợi là nhập miếu, có vợ hiền thục. Gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, chủ về nhờ vợ mà có tiền bạc. Nữ mệnh thì không nên có Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, chủ về chồng có tình nhân bên ngoài, mà lại không đẹp bằng mệnh tạo.

Sao Tham Lang ở Cung Phu Thê

Sao Tham Lang ở cung phu thê, gặp sát tinh, thông thường chủ về hình khắc, ly hôn, hoặc bạn đời mất sớm. Nên kết hôn muộn, hoặc trước hôn nhân đã từng xảy ra sóng gió trắc trở, mới tránh được đổ vỡ. Tham Lang thuộc cách cục “Hỏa Tham” hay “Linh Tham” thủ cung phu thê, chủ về lúc đầu tình yêu nồng cháy, sau kết hôn không bao lâu thì nguội lạnh.

Tham Lang có Kình Dương, Hỏa Tinh đồng độ, hoặc có Đà La, Linh Tinh đồng độ, chủ về bạn đời bị nạn tai, bệnh tật, tử vong. Gặp các sao hư, hạo, hình, kiếp là đúng, lấy các sao ở cung hạn phu thê để định mức độ nghiêm trọng.

Tham Lang Hóa Kỵ ở cung phu thê, chủ về bị người ta đoạt mất người yêu, cho nên trước hôn nhân mà xảy ra nhiều sóng gió, trắc trở, thì sau kết hôn mói tốt Nếu tình yêu hôn nhân thuận lợi, thì sau kết hôn dễ xảy ra biến cố.

Tham Lang có các sao đào hoa đồng cung, lại gặp “sao lẻ” phụ, tá, chủ về xảy ra rắc rối, giành giật về sắc tình, tình yêu đa phương. Tham Lang đối xung với Liêm Trinh thì càng nặng. Nếu gặp sao không, Thiên Hình, thì mức độ lại giảm nhẹ, chủ về có thể kiểm soát, giải quyết.

Tham Lang thủ cung phu thê, ở thời cổ đại thì nam mệnh ưu hơn nữ mệnh, bởi vì nam mệnh nếu nạp thiếp, có thể tránh những khiếm khuyết đáng tiếc. Còn nữ mệnh thì không làm nhị phòng thì không xong, hoặc lấy chồng lớn tuổi, làm vợ bé, hơn nữa còn nên kết hôn muộn. Ở thời hiện đại, quan điểm thuật ở trên cần phải sửa đổi. Ở thời hiện đại không có nạp thiếp, vì vậy chủ về có tình nhân bên ngoài, nhưng tình nhân bên ngoài có chuyên nhất hay không, cần phải xem cung phu thê có các sao sát, kị, đào hoa hay không mà định, nếu không, vẫn không chủ về cát, nữ mệnh thường thường chủ về ly hôn rồi tái giá.

Tham Lang có Văn Xương, Văn Khúc Hóa Kỵ đồng cung, chủ về lấy nhau không có hôn lễ chính thức, hoặc hôn lễ bị trắc trở hay trì trệ. Nữ mệnh Tham Lang ở cung phu thê, gặp Linh Tinh đồng độ, còn gặp thêm các sao phụ, tá và các sao đào hoa, chủ về bản thân đương số là tình nhân ở bên ngoài của người khác.

Nữ mệnh Tham Lang thủ cung phu thê, ngoại trừ “Tử Vi Tham Lang” ở hai cung Mão hoặc Dậu và độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất ra, các trường hợp khác đều dễ bị người đã có vợ theo đuổi, thường vì vậy mà hôn nhân xảy ra sóng gió. Cần phải xem tinh hệ của cung mệnh mà định. Nếu có tính chất tăng nặng tình dục, ắt sẽ nổi sóng gió, tính chất của các sao ở cung phu thê cũng thay đổi rất lớn.

Tham lang ở 2 cung Tý Ngọ

  • Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, đối nhau với Tử Vi, rất ưa có Thiên Hình, sao không đồng độ. Nếu không có, hôn nhân ắt sẽ nổi sóng. Gặp “sao lẻ” phụ, tá thì chủ về có kẻ thứ ba xen vào.
  • Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ thành cách cục “Phiếm thủy đào hoa”, thì tình yêu có nhiều sắc thái, sau kết hôn cũng nhiều rối ren. Nam mệnh nên lấy vợ lớn tuổi hơn mình, nữ mệnh thì cần phải lấy chồng xứng đôi, mới có thể tránh xảy ra sự cố không lành. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, nếu ly hôn rồi tái hôn thì càng bất lợi.
  • Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gặp các sao đào hoa, cũng dễ có tình yêu với người đã có gia đình. Ở thời hiện đại, hôn nhân càng trở nên phức tạp.
  • Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, lại gặp Âm Sát, Thiên Hư, Cô Thần, Quả Tú, Niên Giải, Nguyệt Giải, Phá Toái, chủ về bị bạn đời bỏ rơi, hoặc bản thân đương số bị nạn tai, bệnh tật, khiến hôn nhân giữa chừng đứt đoạn.
  • Đối với Tham Lang ở hai cung Tí hoặc Ngọ, các cung hạn “Liêm Trinh, Thiên Phủ”, “Vũ Khúc, Thiên Tướng”, “Thiên Đồng, Cự Môn”, “Thái Dương, Thiên Lương” thủ cung phu thê, là đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.

Tham lang ở cung Dần hoặc Thân

  • Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, rất dễ bị người đẵ có gia đình theo đuổi, nhất là trường hợp Thất Sát ở cung phúc đức có các sao đào hoa đồng cung, thì càng đúng.
  • Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, rất ngại đối cung là Liêm Trinh Hóa Kỵ, lại gặp các sao sát, hư, hao, chủ về ly hôn rồi tái hôn, kết hôn lần sau vẫn không mĩ mãn. Nếu lại gặp các sao đào hoa thì tình hình càng thêm phức tạp, thường thường là tình yêu đa phương.
  • Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng cung, mà đối cung là Liêm Trinh Hóa Kỵ, lại gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao, chủ về bạn đời bị nạn tai, bệnh tật bất ngờ.
  • Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, thủ cung phu thê, mà cung mệnh có các sao sát, kị, hình, hao, Tham Lang lại gặp sát tinh và “sao lẻ” phụ, tá, chủ về bản thân đương số bị bệnh hoạn.
  • Đối với Tham Lang ở hai cung Dần hoặc Thân, đến các cung hạn “Vũ Khúc, Thiên Phủ”, “Tử Vi, Thiên Tướng”, Liêm Trinh thủ cung phu thê là đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm.

Tham lang ở Thìn hoặc Tuất

  • Tham Lang ở hai cung Thìn hoặc Tuất là “Thiên La, Địa Võng”, ý vị đào hoa sẽ giảm nhẹ, nên tính chất khá tốt. Nếu được cát hóa, có sao cát, thì vợ chồng hạnh phúc. Dù gặp sát tinh, nếu không nặng lắm thì chỉ chủ về trước hôn nhân, tình yêu gặp nhiều sóng gió, trắc trở.
  • Tham Lang ở hai cung Thìn hoặc Tuất, gặp “sao lẻ” phụ, tá và sao đào hoa, nam mệnh chủ về sau kết hôn vẫn có tình nhân bên
  • ngoài, nhưng không chủ về ly hôn. Nếu không gặp “sao lẻ” phụ, tá thì chỉ chủ về sau kết hôn sinh con gái trước.
  • Tham Lang ở hai cung Thin hoặc Tuất, chủ về kết hôn muộn. Nếu gặp sát tinh nặng, mà còn có các sao hình kị tụ tập, chủ về suốt đời không có hôn ước. Thành cách cục “Hỏa Tham” hay “Linh Tham”, thì vợ chồng tình cảm khá bền lâu, nếu gặp thêm cát tinh, thì sống với nhau đến bạc đầu. Trường hợp Tham Lang Hóa Kị, chủ về bị người ta đoạt người yêu, nhưng chỉ ứng nghiệm trước hôn nhân.
  • Đối với Tham Lang ở hai cung Thìn hoặc Tuất, lúc đến các cung hạn “Tử Vi, Thiên Phủ”, Cự Môn, Vũ Khúc thủ cung phu thê là những đại vận hoặc lưu niên ứng nghiệm cát hung có tính then chốt.

Cự Môn ở Cung Phu Thê

Khi Sao Cự Môn ở Cung Phu Thê. Vì Sao Cự Môn có tượng là thị phi khẩu thiệt nên sẽ chủ về thường có điều tiếng, nên lấy vợ lớn tuổi.

  • Cự Môn Thiên Cơ đồng cung, gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, chủ về người phối ngẫu xinh đẹp.
  • Cự Môn có Thiên Đồng đồng độ, chủ về người phối ngẫu xinh đẹp nhưng hình khắc sinh ly.
  • Cự Môn ưa gặp Lộc Quyền, Tả Phụ, Hữu Bật; chủ về chồng phú quý đa tài, sự nghiệp lớn lao.
  • Cự Môn có Thái Dương đồng cung, người phối ngẫu tính tình rõ ràng, minh bạch.
  • Cự Môn gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh. Nam mệnh phần nhiều khắc vợ hoặc chia ly. Lại gặp Thiên Hình, nữ mệnh chủ về không cử hành hôn lễ, nếu không sẽ nhiều lần lên xe hoa.
  • Cự Môn Hóa Kỵ, phần nhiều tình cảm vô vị, hay cãi vả. Nữ mệnh nên lấy chồng lớn tuổi, nếu không tình cảm dễ thay đổi, có người khác. Nam mệnh và nữ mệnh trước hôn nhân đều dễ yêu người đã có gia đình. Mối tình đầu thường không thể kết hợp.

Cự Môn độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, chủ về vợ có chí hướng của đàn ông. Gặp Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụ, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, chủ về người phối ngẫu có danh tiếng hơn mệnh tạo. Nữ mệnh thường gặp những tình huống rắc rối khó xử về tình cảm. Gặp Tả Phụ, Hữu Bật nhưng một sao ở cung phu thê, còn một sao ở cung mệnh, chủ về sinh ly. Gặp cát tinh thì gần nhau ít mà xa nhau nhiều, hoặc ở riêng nơi khác, nhưng tình cảm lại hòa mục.

Cự Môn độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, gặp Hóa Kỵ, chủ về người phối ngẫu lúc nhỏ gặp nhiều trắc trở, bất đắc chí, hơn nữa còn chuốc nhiều thị phi. Gặp Tả Phụ, Hữu Bật, chủ về tình cảm không tốt. Không có sát tinh thì chủ về người phối ngẫu vất vả làm việc.

Cự Môn độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, cung mệnh tất sẽ hội Thái Dương và Thiên Lương, chủ về bất hòa với cha vợ hoặc nhà chồng. Gặp lục sát, trước hôn nhân và sau kết hôn đều xảy ra chuyện tình cảm thay đổi. Nam mệnh chủ về có vợ tài giỏi xinh đẹp.

Sao Thiên Tướng Cung Phu Thê

Khi Sao Thiên Tướng ở Cung Phu Thê, sẽ chủ về người phối ngẫu là do yêu nhau mà kết hôn, chứ không do gia đình sắp đặt. Hoặc chủ về gần nhau ít mà xa nhau nhiều.

  • Nam mệnh hay nữ mệnh đều chủ về thân càng thêm thân, hoặc tình cũ trở lại, hoặc quen biết cũ gặp lại rồi yêu nhau.
  • Nữ mệnh nên lấy người lớn tuổi. Gặp cát tinh, chủ về được chồng quan tâm, chăm sóc, xử sự dịu dàng.

Có Tử Vi đồng độ, chủ về có vợ chí cao, nên kết hôn muộn.

Thiên Tướng gặp Vũ Khúc, Phá Quân, chủ về có nạn tai, điều tiếng, là mệnh hai lần kết hôn. Nếu đã từng hủy hôn ước thì có thể miễn.

Thiên Tướng gặp Hóa Lộc và có Lộc Tồn đồng cung, chủ về vợ có tiền.

  • Thiên Tướng độc tọa ở hai cung Sửu hoặc Mùi, chủ về được giúp đỡ ở nhà. Nam mệnh hơi bị tình trạng vợ đoạt quyền chồng. Nếu cung mệnh có Vũ Khúc Hóa Kỵ, chủ về chia li. Nữ mệnh thì đẹp đôi với người lớn tuổi.
  • Thiên Tướng độc tọa ở hai cung Mão hoặc Dậu, chủ về kết hôn muộn, vợ chồng không cùng xu hướng, sở thích. Vợ thì chủ về hiền thục nhưng tính cương cường, chồng thì chủ về hướng nội. Không có sát tính thì có thể sống với nhau đến bạc đầu.
  • Thiên Tướng độc tọa ở hai cưng Tị hoặc Hợi, nam mệnh thì chủ về có vợ đỡ đần việc nhà, thuận theo ý chồng. Nữ mệnh thì chồng không mấy tốt, mệnh đào hoa, thường nhìn ngó bên ngoài.

Sao Thiên Lương ở Cung Phu Thê

Khi Sao Thiên Lương ở Cung Phu Thê. Nam mệnh, chủ về có vợ xinh đẹp, nhưng nên lớn hơn mệnh tạo ba tuổi trở lên.

Thiên Lương có Thiên Đồng đồng cung mà Hóa Kỵ, chủ về chia li rồi tái hợp nhưng khắc, khắc rồi lại chia li.

Thiên Lương có Thái Âm và Thiên đồng vây chiếu, chủ về vợ xinh đẹp, sinh ly nhưng tình cảm còn vương vấn chưa dứt khoát. Nam mệnh hay nữ mệnh đều chủ về trước hôn nhân hay sau kết hôn dễ xảy ra tình huống thay đổi. Hoặc từng hủy bỏ hôn ước, hoặc gặp trở lực của người lớn. Hoặc vì hoàn cảnh mà dẫn đến kết hôn sai lầm, chỉ có người yêu cuối cùng mới thành người thân thuộc thực sự. Sau kết hôn dễ gặp trở ngại, hoặc hiểu lầm mà chia ly, nếu không gặp sát tinh thì sẽ tái hợp.

  • Thiên Lương độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, chủ về vợ đoạt quyền chồng, hoặc vợ lớn tuổi coi chồng như em. Nữ mệnh chủ về người phối ngẫu có phong độ của một danh sĩ. Nếu gặp Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, cung mệnh có Tả Phụ, Hữu Bật độc tọa, hoặc Thiên Lương và Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung, chủ về sinh ly.
  • Thiên Lương độc tọa ở hai cung Sửu hoặc Mùi, chủ về vợ lớn tuổi, là người có phong độ. Nữ mệnh, chủ về có chồng sang quý thanh cao. Ở cung Sửu tốt hơn cung Mùi.
  • Thiên Lương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nam mệnh hay nữ mệnh đều chủ về thường gặp những tình huống bối rối, khó xử trùng trùng. Trước hôn nhân từng yêu đơn phương, hoặc thất tình, hoặc bị người lớn phản đối hôn nhân. Sau kết hôn gặp nhau ít mà xa nhau nhiều. Nữ mệnh thì chủ về mẹ chồng nàng dâu bất hòa, hoặc chồng bệnh hoạn. Nam mệnh thì chủ về vợ cơ thể hư nhược. Gặp sát tinh thì phần nhiều chia li, trong hạn tốt thì chia li rồi tái hợp.

Thất Sát Cung Phu Thê

Khi Sao Thất Sát ở Cung Phu Thê. Chủ về lấy người khác nền văn hóa. Thất Sát gặp Thái Dương và Cự Môn ở cung mệnh thì càng đúng.

Thất Sát gặp Tứ sát, Địa Không, Địa Kiếp, là khắc ba lần. Không có sát tinh, chủ về cô đơn nhưng không khắc.

Nam mệnh và nữ mệnh đều bề ngoài thì hòa hợp hạnh phúc, nhưng bên trong thì bất mãn, có nợ mà không duyên. Nữ mệnh, chủ về có chồng thành đạt, có trách nhiệm với gia đình.

Thất Sát độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, chủ về trước kết hôn gặp nhiều sóng gió, trắc trở, sau kết hôn thì hòa hợp hạnh phúc. Gặp lục sát, vợ chồng ở hai nơi, hoặc vợ chổng có xu hướng, sở thích không hợp nhau.

Thất Sát độc tọa ở hai cung Dần hoặc Thân, chủ về thường kết hôn muộn, trước hôn nhân thì mắt loạn vì nhiều đào hoa. Nam mệnh chủ về có nhị phòng hơn mình năm tuổi trở lên. Nữ mệnh nên lấy chồng lớn hơn mình năm đến mười tuổi. Còn chủ về người phối ngẫu bận rộn, vất vả.

Thất Sát độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, là “Thiên La, Địa Võng”. Chủ về không hòa hợp, thiếu hạnh phúc. Trước hôn nhân có sóng gió, trắc trở. Không gặp sát tinh thì chủ về người phối ngẫu có kĩ năng chuyên môn, nhất là nên theo ngành y dược. Gặp sát tính thì nên gia nhập quân đội hay cảnh sát, gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ thì càng hợp.

Phá Quân Cung Phu Thê

Khi Sao Phá Quân nhập vào Cung Phu Thê. Nam mệnh chủ về khắc vợ, hoặc chia ly rồi lấy người khác. Nên kết hôn muộn, thường gặp nhiều sóng gió, trắc trở, gần nhau ít mà xa nhau nhiều, sở thích không hợp nhau, dễ vì giận hờn mà chia ly, trong hạn tốt thì có thể tái hợp.

Gặp lục cát tinh thì tình cảm thiếu thú vị. Hoặc chủ về vợ hơi lớn hơn tuổi hơn chồng. Hoặc ở chung mà không có nghi lễ chính thức hay sau kết hôn thì ở hai nơi.

Có Vũ Khúc đồng độ, chủ về sinh ly, có thêm Hóa Kỵ thì chủ về người phối ngẫu bị nạn tai tật bệnh.

Có Liêm Trinh đồng độ, nên đề phòng có tình nhân bên ngoài.

Có Tử Vi đồng độ thì nên lấy người lớn tuổi. Nếu gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc, trái lại sẽ chủ về bất lợi cho gia đình, nam mệnh thì vợ chế ngự chồng, nữ mệnh thì chồng có tính gia trưởng, ưa chi phối vợ.

Phá Quân độc tọa ở hai cung Tí hoặc Ngọ, chủ về người phối ngẫu tính cương, vợ đoạt quyền chồng. Phá Quân Hóa Quyền thì vợ chồng tuổi tác ngang nhau.

Phá Quân độc tọa ở hai cung Dần hoặc Thân. Nữ mệnh chủ về trước hôn nhân hủy bỏ hôn ước, hoặc yêu người đã có vợ, còn chủ về người phối ngẫu bận rộn, vất vả. Nam mệnh có thể lấy được vợ hiền thục. Nhưng bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về vợ chồng gần nhau ít mà xa nhau nhiều.

Phá Quân độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, vợ tính cương cường. Nếu cung mệnh hoặc bản cung gặp sao kỵ, sao không, Tả Phụ, Hữu Bật thì dễ chia ly. Nữ mệnh nên giúp chồng về sự nghiệp, phối hợp với chồng gánh vác trách nhiệm gia đình.

Ảnh hưởng của Hung tinh và Trung tinh trên cung Phu Thê

Các trung tinh tốt cho thêm ảnh hưởng tốt, về vợ hay chồng khá giả và về sự thuận hòa : Xương, Khúc, Khôi, Việt.

Sát Tinh (Không-Kiếp, Kình-Đà, Linh-Hỏa): miếu vượng, thì chủ bất hòa, hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại , người hôn phối xấu xa, bậy bạ … Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao khác:

  • Tả-Hữu: Tăng ảnh hưởng cho sao tốt hoặc cho sao xấu.
  • Hóa Lộc: hôn phối giàu.
  • Hóa Quyền: Vợ lấn quyền, chồng sang.
  • Hóa Khoa: Hôn phối có học, có chức.
  • Hóa Kị: Bất hòa.
  • Lộc Tồn, Cô-Quả: Nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.
  • Thiên Mã: Nên duyên ở nơi xa.
  • Phục Binh: Đi lại với nhau rồi mới cưới.
  • Tướng Quân: Đi lại trước, cưới sau.
  • Ân Quang, Thiên Quý :Vì ân tình mà lấy nhau.
  • Song Hao: Cưới dễ hoang tòan.
  • Cô, Quả: Bất hòa, hay xa cách.
  • Đào, Hồng: Cưới xin dễ dàng, nhưng nếu Đào Hồng hãm : hình khắc chia ly.
  • Thiên Diêu: Hoang dâm, bất chính.
  • TUẦN-TRIỆT: Trễ mới tốt (để khỏi bị hinh khắc)

Ảnh hưởng Chính Tinh so với Trung Tinh

Trong cung Phu-Thê, có cả chính tinh và trung tinh gặo nhau thì ảnh hưởng của Chính tinh mạnh hay ảnh hưởng Trung tinh mạnh. Câu trả lời là: Ảnh hưởng Chính tinh mạnh hơn ảnh hưởng Trung tinh. Vậy nên chính tinh mà tốt, gặp Trung tinh xấu, thì cái tốt chỉ giảm đi chứ không bị xấu.

Nếu chính tinh có ảnh hưởng xấu gặp trung tinh tốt, thì cái xấu bớt đi chứ cái tốt chưa có. Tuy nhiên có nhưng cách cố định, gặp phải là có một ảnh hưỡng nhất định, hoặc có những Trung tinh, hung sát tinh mạnh thì ảnh hưởng có khi lấn át cả Chính tinh.

Thân cư phu thê là gì?

Những người sanh vào giờ Tỵ (từ 9am tới 11am) hoặc giờ Hợi (từ 9pm tới 11 pm) thì Thân sẽ nằm vào cung Phu Thê. Người ta cho rằng rằng ông có Thân cư Phu Thê là số được nhờ vợ và nể vợ. Đàn bà có Thân cư Phu Thê là số nhờ chồng và nể sợ chồng. Điều này không đúng, chúng ta sẽ bàn đến sau.

Mẫu người Thân cư Phu Thê có nhiều nét đặc biệt, nhất là trên lãnh vực tình cảm. Người Thân cư Phu Thê thường gặp người chồng/vợ mình trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Họ gặp nhau và có tình cảm với nhau như đã quen biết nhau từ kiếp trước, nay lại gặp nhau để xây tiếp lâu đài tình ái còn đang dang dở, hoặc trả tiếp cho xong cái duyên nợ chưa tròn, tùy theo lá số của mỗi người.

Nói một cách khác, trong lĩnh vực tình cảm, người Thân cư Phu Thê thường có một cuộc sống khăng khít với nhau, cho dù trong những trường hợp cuộc sống không được hạnh phúc hay gặp những hoàn cảnh ngang trái, dường như có một sợi dây vô hình nào đó cứ buộc chặt họ lại với nhau, không chia ly dễ dàng như những người khác.

Thế tại sao chồng lại sợ vợ ? Gặp cách nào thì chồng sợ vợ ? Đó là khi cung Thê có quyền tinh. Vợ mà có quyền thì ông chồng phải sợ. Các cách quyền tinh ở cung Thê là những cách đứng đắn và quyền hành:

  • Thiên Tướng, Quốc Ấn (mạnh)
  • Tướng Quấn, Quốc Ấn (mạnh vừa)
  • Hóa Quyền
  • Khôi, Việt.
  • Tử-vi, Tả, Hữu.
  • Thiên Phủ, Tả Hữu …

Kết luận 

Như vậy có thể thấy: Cung Phu Thê trong lá số Tử Vi có vai trò rất là quan trọng. 

Khi xét đoán các bạn cần cân nhắc kỹ, đặc biệt là ảnh hưởng từ các tinh diệu tại Cung Quan Lộc và Cung Thiên Di và Cung Phúc Đức để đưa ra luận đoán phù hợp.  Trường hợp cẩn trọng cần quan tâm thêm Mệnh Thân đương số. 

Điều cần lưu ý là Cung Phu Thê chỉ phản ánh mối quan hệ giữa người phối ngẫu và đương số. Chứ tuyệt đối không dùng Cung Phu Thê để luận về người phối ngẫu của mình…

Tổng hợp